Sự đồng thuận của chuyên gia về việc sàng lọc và quản lý nhiễm trùng Helicobacter pylori trong quần thể kiểm tra sức khỏe
Nhiễm trùng Helicobacter pylori (H. pylori) là một bệnh truyền nhiễm mãn tính, có liên quan chặt chẽ liên quan đến mộtnhiều của các bệnh đường tiêu hóa trên và một sốngoài-dạ dày bệnh tật. Theo số liệu thống kê củaTrung QuốcTrung tâm Ung thư Quốc gia tháng 3 năm 2023, ung thư dạ dày là một trong những khối u ác tính có tỷ lệ mắc cao ở nước ta. Theo phân loại vị trí, ung thư dạ dày không phải tâm vị chiếm 85% ~ 90% tổng số, trong đó 90% liên quan đến nhiễm trùng H. pylori; Theo loại mô, hơn 80%là ung thư dạ dày ruột, sự xuất hiện và phát triển của nó chủ yếu phù hợp với lý thuyết Correa, nghĩa là,niêm mạc dạ dày bình thường -- > viêm dạ dày nông -- > viêm dạ dày teo -- > loạn sản ruột -- > loạn sản -- > mô hình phát triển ung thư dạ dày,loại ung thư dạ dày này làhầu hết đều do nhiễm trùng H. pylori.
Hiện nay, một loạt các đồng thuận và hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng H. pylori đã được công bố tại Trung Quốc, nhưng việc quản lý theo dõi phát hiện H. pylori dương tính trong quần thể kiểm tra sức khỏe còn thiếu chuẩn mực và không có sự đồng thuận tương ứng về việc sàng lọc và quản lý phát hiện H. pylori trong loại quần thể cơ hội này. Sự đồng thuận này dựa trên các hướng dẫn có liên quan trong và ngoài nước đã công bố, sự đồng thuận và khuyến nghị của chuyên gia, kết hợp với các bằng chứng nghiên cứu lâm sàng của việc tìm kiếm tài liệu, tập trung vào việc chia sẻ công nghệ sàng lọc và phát hiện nhiễm trùng H. pylori trong kiểm tra sức khỏe, việc quản lý những người dương tính với H. pylori, v.v. Mục đích là chuẩn hóa việc sàng lọc và quản lý nhiễm trùng H. pylori tại các cơ sở quản lý sức khỏe, giảm hiệu quả nhiễm trùng H. pylori và ngăn ngừa nguy cơ ung thư dạ dày và các bệnh khác.
1. Câu hỏi 1, Có cần thiết phải sàng lọc nhiễm trùng H. pylori trong quần thể khám sức khỏe không?
Câu 1:Hiện nay, tỷ lệ nhiễm H. pylori và ung thư dạ dày ở nước ta dân số vẫn còn cao (Mức độ bằng chứng: 1; Mức độ khuyến nghị: A), cần phải thực hiện sàng lọc trong quần thể kiểm tra sức khỏe (Mức độ bằng chứng: 4; Mức độ khuyến nghị: C).
Câu 2:Việc sàng lọc H. pylori được khuyến cáo đưa vào chương trình khám sức khỏe định kỳ các hạng mục kiểm tra của khách hàng người lớn khỏe mạnh; Người lớn trẻ tuổi không có triệu chứng (20-40 tuổi) là đối tượng sàng lọc chính có hiệu quả về mặt chi phí rõ ràng (Mức độ bằng chứng: 5; Mức độ khuyến nghị: D)
2. Câu hỏi 2:Công nghệ phát hiện phù hợp để sàng lọc H. pylori trong nhóm dân số kiểm tra sức khỏe là gì?
Câu 3:Phương pháp không xâm lấn để chẩn đoán nhiễm H. pylori được ưu tiên ở quần thể không có triệu chứng, trong đó xét nghiệm hơi thở urê là phương pháp được khuyến cáo nhiều nhất (Mức độ bằng chứng: 1; Mức độ khuyến cáo: A), xét nghiệm kháng nguyên phân đơn dòng có thể được sử dụng thay thế, phương pháp sau thuận tiện hơn cho việc lấy mẫu và nộp tại nhà (Mức độ bằng chứng: 2; Mức độ khuyến cáo: B).
Vì lý do an toàn, xét nghiệm hơi thở 13C hoặc xét nghiệm kháng nguyên phân đơn dòng được khuyến nghị cho những đối tượng trẻ đang có kế hoạch sinh con trong tương lai gần.
Xét nghiệm kháng nguyên phân đơn dòng đã được xác minh lâm sàng là có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt, độ chính xác tương tự như UBT. Sử dụng 13C-UBT làm tiêu chuẩn vàng, độ nhạy của kháng nguyên phân có thể đạt tới 93,8% và độ đặc hiệu là 96,6%.
1) Xét nghiệm kháng nguyên phân không cần nhịn ăn, dễ lấy mẫu, an toàn, đơn giản, phát hiện nhanh, bộ dụng cụ lấy mẫu có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài, dễ vận chuyển, đồng thời thuận tiện hơn cho việc lấy mẫu và xét nghiệm tại nhà.
2) Có ưu điểm trong việc phát hiện những người có khả năng hợp tác UBT kém (như một số người già, trẻ em, v.v.) và phù hợp với mọi nhóm (người lớn bình thường, phụ nữ mang thai, người già, v.v.).
3) Xét nghiệm kháng nguyên phân đơn dòng tự thử có thể được sử dụng cho mục đích điều tra dịch tễ học, do đó tiết kiệm được nhân lực và không gian.
Xét nghiệm kháng nguyên phân đơn dòng cũng có thể cho kết quả âm tính giả khi đặc điểm phân thay đổi (như phân lỏng), niêm mạc dạ dày bị teo nghiêm trọng hoặc bị ruột hóa và đang dùng thuốc như thuốc ức chế axit và kháng sinh.
Ngoài ra, vì nguyên tắc phát hiện kháng nguyên trong phân là phản ứng kháng nguyên-kháng thể nên các vùng khác nhau sử dụng các kháng nguyên khác nhau, điều này có thể dẫn đến tính không đồng nhất của kết quả, do đó cần có các nghiên cứu mẫu lớn hơn để xác minh thêm.
Câu 4:Chẩn đoán nhiễm H. pylori đòi hỏi phải đánh giá toàn diện về ảnh hưởng của thuốc, các giá trị xét nghiệm cụ thể và các phương pháp xét nghiệm khác nhau (Mức độ bằng chứng: 2; Mức độ khuyến nghị: B).
3. Câu hỏi 3: Cách xử lý các đối tượng xét nghiệm dương tính với H. pylorimột cách hợp lý và hiệu quả?
Câu 5:Đối với các đối tượng dương tính với H. pylori≥40 tuổi, có triệu chứng đường tiêu hóa, có các yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày khác, cần dùng thuốc chống tắc mạch, NSAID và glucocorticoid trong thời gian dài, khuyến cáo nên tiến hành điều trị diệt trừ và chuyển đến bác sĩ chuyên khoa để nội soi dạ dày và đánh giá, can thiệp khác (Mức độ chứng cứ: 4; Mức độ khuyến cáo: C)
Câu 6:Có nguy cơ tăng cao về các phản ứng thuốc có hại ở người cao tuổi, do đó việc diệt trừ H. pylori ở người cao tuổi có kết quả xét nghiệm dương tính phải tuân theo đánh giá lợi ích-rủi ro và điều trị cá nhân hóa (Bằng chứngMức độ: 2; Mức khuyến nghị: C).
Câu 7:"Phòng ngừa và kiểm soát nhiễm trùng H. pylori dựa vào gia đình" là một chiến lược quan trọng để ngăn ngừa nhiễm trùng và lây truyền H. pylori, và các thành viên trưởng thành trong gia đình nên được sàng lọc và những người dương tính với H. pylori nên được điều trị (Mức độ bằng chứng: 3; Mức độ khuyến nghị: C).
Câu 8:Kháng kháng sinh và tuân thủ dùng thuốc có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả diệt trừ H. pylori. Điều quan trọng là phải chuẩn hóa việc điều trị và quản lý diệt trừ, và nên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng tỷ lệ diệt trừ của lần điều trị đầu tiên (Mức độ bằng chứng: 2; Mức độ khuyến nghị: C).
Câu 9:Đối với những người có kết quả xét nghiệm âm tính sau 4 đến 6 tuần sau khi hoàn thành quá trình điều trị diệt trừ H. pylori và những người có kết quả xét nghiệm âm tính với H. pylori, khuyến cáo nên xác định khoảng thời gian đánh giá theo dõi tùy theo từng trường hợp cụ thể (Mức độ bằng chứng: 5; Mức độ khuyến nghị: D).
Trung Quốc là quốc gia có tỷ lệ nhiễm H. pylori và ung thư dạ dày cao. Kết quả lâm sàng của nhiễm H. pylori rất khó dự đoán và vẫn có nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng ở những người không được diệt trừ. Do đó, việc xác nhận kết quả điều trị diệt trừ là rất quan trọng và tất cả những người được điều trị diệt trừ cần phải tiến hành đánh giá lại tình trạng của H. pylori. Để tránh ảnh hưởng của thuốc điều trị đến kết quả xét nghiệm, phải tiến hành đánh giá lại sau 4 đến 6 tuần kể từ khi kết thúc liệu pháp diệt trừ. Khuyến cáo sử dụng các phương pháp không xâm lấn, UBT là phương pháp được ưu tiên, có thể sử dụng xét nghiệm kháng nguyên phân đơn dòng làm phương pháp thay thế; Không nên sử dụng phát hiện kháng thể huyết thanh để đánh giá việc diệt trừ H. pylori trong vòng 1 ~ 2 năm sau khi kết thúc liệu pháp diệt trừ.
4. Câu hỏi 4, làm thế nào để nâng cao chất lượng khám sức khỏe cho người dân và cán bộ y tế? hiểu đúng về nhiễm trùng H. pylori?
Câu 10:Các bác sĩ kiểm tra sức khỏe phải tăng cường nhận thức khoa học về nhiễm trùng H. pylori (Mức độ bằng chứng: 3; Mức độ khuyến nghị: C).
Câu 11:Các bác sĩ kiểm tra sức khỏe nên tiến hành giáo dục sức khỏe đa dạng và tương tác thông qua nhiều cách khác nhau để nâng cao nhận thức về tuân thủ điều trị và phòng ngừa cho những đối tượng dương tính với H. pylori (Mức độ bằng chứng: 3; Mức độ khuyến nghị: C).
Câu 12:Đối với những người xét nghiệm sàng lọc H. pylori dương tính, cần giúp họ hiểu đúng về tác hại của H. pylori và các nguy cơ mắc bệnh liên quan, đồng thời hướng dẫn quản lý theo thứ bậc khoa học chuẩn hóa (Mức độ chứng cứ: 3; Mức độ khuyến nghị: C).
Tập trung vào việc tầm soát sức khỏe đường tiêu hóa, Wiz cung cấp cả xét nghiệm kháng nguyên và kháng thể H.pylori.